TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỒNG BỆNH ĐẬU MÙA KHỈ

Theo báo cáo cập nhật của WHO, từ ngày 01/01/2022 đến ngày 22/7/2022, Tổ chức Y tế thế giới đã ghi nhận 16.016 trường hợp mắc bệnh đậu mùa khỉ tại 75 quốc gia ở tất cả 06 khu vực của WHO, trong đó có 5 trường hợp tử vong.
Từ năm 1970, bệnh đậu mùa khỉ là bệnh lưu hành tại khu vực châu Phi (tại 11 quốc gia), hầu như không ghi nhận các ca bệnh tại khu vực khác. Đến tháng 5/2022, WHO thông báo ghi nhận ca bệnh tại một số khu vực châu Âu (chùm ca bệnh đầu tiên ghi nhận tại Anh), đây là lần đầu tiên ghi nhận các ổ dịch tại các nước ngoài khu vực châu Phi. Từ đó dịch bệnh đã gia tăng liên tục cả về số ca mắc và số quốc gia, vùng, lãnh thổ ghi nhận ca bệnh. Hiện một số quốc gia gần Việt Nam như Thái Lan, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc) đã ghi nhận ca bệnh xâm nhập.
Trong đợt dịch bệnh này, chủ yếu các ca bệnh được báo cáo là nam giới, họ là đồng giới nam, lưỡng giới (99% xảy ra tại Anh, Tây Ban Nha, Mỹ, Canada). Ngoài ra, cũng ghi nhận sự gia tăng số lượng ca bệnh tại các quốc gia khu vực Tây, Trung Phi.
Ngày 23/7/2022, Tổng giám đốc Tổ chức Y tế thế giới đã công bố đợt bùng phát dịch đậu mùa khỉ hiện nay đáp ứng các tiêu chí đánh giá tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng quốc tế theo Điều lệ Y tế quốc tế; còn nhiều thông tin về bệnh cần được nghiên cứu và tìm hiểu thêm, đặc biệt là về phương thức lây truyền của vi rút.
Ngày 29/7/2022, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 2099/QĐ-BYT về Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh đậu mùa khỉ ở người, gồm các nội dung chính sau:
Các giai đoạn bệnh:
Bệnh diễn biến qua các giai đoạn sau:
  • Giai đoạn ủ bệnh: từ 6 đến 13 ngày, (dao động từ 5 đến 21 ngày). Người nhiễm không có triệu chứng và không có khả năng ây nhiễm.
  • Giai đoạn khởi phát: từ 1 đến 5 ngày với các triệu chứng chính là sốt và nổi hạch ngoại vi toàn thân. Kèm theo người bệnh có thể có biểu hiện đau đầu, mệt mỏi, ớn lạnh, đau họng, đau cơ. Vi rút có thể lây sang người khác từ giai đoạn này.
  • Giai đoạn toàn phát: đặc trưng bởi sự xuất hiện của các ban trên da, thường gặp sau sốt từ 1 đến 3 ngày, với tính chất sau:
+ Vị trí: phát ban có xu hướng ly tâm, gặp nhiều trên mặt, lòng bàn tay, lòng bàn chân. Ban cũng có thể gặp ở miệng, mắt, cơ quan sinh dục.
+ Tiến triển ban: tuần tự từ dát (tổn thương có nền phẳng) -> đến sẩn (tổn thương cứng hơi nhô cao) -> mụn nước (tổn thương chứa đầy dịch trong) -> mụn mủ (tổn thương chứa đầy dịch vàng) -> đóng vảy khô -> bong tróc và có thể để lại sẹo.
+ Kích thước tổn thương da: trung bình từ 0,5 - 1cm.
+ Số lượng tổn thương da trên một người có thể từ vài nốt cho đến dày đặc. Trường hợp nghiêm trọng các tổn thương có thể liên kết với nhau thành các mảng tổn thương da lớn.
  • Giai đoạn hồi phục: các triệu chứng của bệnh đậu mùa khỉ có thể kéo dài từ 2 đến 4 tuần rồi tự khỏi. Người bệnh hết các triệu chứng lâm sàng, các sẹo trên da có thể ảnh hưởng đến thẩm mỹ và không còn nguy cơ ây nhiễm cho người khác.
 
Các thể lâm sàng:
  • Thể không triệu chứng: người nhiễm vi rút đậu mùa khỉ không có bất kể triệu chứng lâm sàng nào.
  • Thể nhẹ: các triệu chứng thường hết sau 2 đến 4 tuần mà không cần bất kỳ biện pháp điều trị đặc hiệu nào.
  • Thể nặng: thường gặp trên nhóm đối tượng nguy cơ cao (phụ nữ mang thai, người cao tuổi, trẻ em, người mắc bệnh lý nền, suy giảm miễn dịch, …), có thể dẫn tới tử vong, thường từ tuần thứ 2 của bệnh.
+ Nhiễm khuẩn da: người bệnh có sốt kéo dài, dịch nốt phỏng đục hoặc nốt phỏng bị vỡ chảy dịch đục.
+ Viêm phổi: người bệnh có các triệu chứng như ho, tức ngực, khó thở.
+ Viêm não: ý thức suy giảm, co giật, lú lẫn, hôn mê.
+ Nhiễm khuẩn huyết: sốt kéo dài, tổn thương các cơ quan phủ tạng.

 
Các biện pháp phòng ngừa chung để tránh lây nhiễm đậu mùa khỉ bao gồm:
  • Tránh tiếp xúc với người/động vật có thể bị bệnh (bao gồm cả động vật bị bệnh hoặc đã chết ở những khu vực xảy ra bệnh đậu mùa ở khỉ).
  • Tránh tiếp xúc với vật dụng, bề mặt có nguy cơ nhiễm vi rút đậu mùa khỉ như khăn trải giường, quần áo người bệnh.
  • Cách ly, điều trị người bệnh tại cơ sở y tế.
  • Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và các dung dịch sát khuẩn thông thường sau khi tiếp xúc với người/động vật nghi ngờ nhiễm bệnh.
  • Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân khi chăm sóc người bệnh.
  • Thực hiện đánh giá nguy cơ phơi nhiễm theo các quy định để có biện pháp xử trí phù hợp.
  • Phòng bệnh đặc hiệu bằng vắc xin: Sử dụng vắc xin để phòng bệnh đậu mùa khỉ cho những nhóm đối tượng có nguy cơ cao.
Phòng lây nhiễm tại các cơ sở điều trị: Thực hiện nghiêm ngặt việc cách ly các trường hợp bệnh nghi ngờ, có thể và xác định. Tuân thủ các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng lây nhiễm đối với cán bộ y tế, người chăm sóc người bệnh. (Nguồn: Cục Y tế Dự Phòng) 

Hoàng Thu Nga - Phòng CTXH